(Xây dựng) – Ông Thanh Vinh (Thành phố Hồ Chí Minh) có câu hỏi liên quan đến các căn cứ doanh nghiệp được gia hạn thời gian thuê đất, gửi tới Bộ Tài nguyên và Môi trường nhờ hướng dẫn giải đáp.
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet). |
Nội dung câu hỏi như sau:
Doanh nghiệp của ông Thanh Vinh được cơ quan có thẩm quyền giao đất và đã hết hạn từ ngày 31/12/2020. Trước đó, vào tháng 4/2020, doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất với khu đất hết hạn, nhưng đến cuối năm 2021 vẫn chưa được giải quyết.
Trong lúc đó, doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính năm 2021 theo thông báo nộp tiền thuê đất năm 2021 của cơ quan thuế.
Khi Chính phủ ban hành chính sách giảm 30% tiền thuê đất thì doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg nhưng cơ quan thuế lại trả lời doanh nghiệp không thuộc đối tượng này do quyết định và hợp đồng thuê đất đã hết thời hạn.
Ông Vinh hỏi, trường hợp của doanh nghiệp ông như nêu trên có được gia hạn sử dụng đất nữa không mà không thấy cơ quan chức năng phản hồi? Nếu được gia hạn thì trong trường hợp này doanh nghiệp có được hưởng ưu đãi giảm tiền thuê đất nữa không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Pháp luật về đất đai đã có quy định về gia hạn sử dụng đất, gồm:
Tại Khoản 2, Điều 109 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn”.
Tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này”.
Tại Điểm e, Khoản 2, Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: “e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 15 ngày”.
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: “d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn”.
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất
Tại Khoản 1, Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất:
“1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định”.
Như vậy, căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục để nghị gia hạn sử dụng đất và nay cơ quan tài nguyên và môi trường đang thực hiện trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì việc miễn giảm tiền thuê đất đề nghị ông liên hệ Bộ Tài chính để được cung cấp thông tin và trả lời theo chức năng, nhiệm vụ.